Focus on Cellulose ethers

Cellulose ether vào vữa thạch cao

Cellulose ether vào vữa thạch cao

Cả carboxymethyl cellulose và methyl cellulose đều có thể được sử dụng làm chất giữ nước cho thạch cao, nhưng tác dụng giữ nước của carboxymethyl cellulose thấp hơn nhiều so với methyl cellulose và carboxymethyl cellulose có chứa muối natri nên không thích hợp cho thạch cao. paris. Có tác dụng làm chậm và làm giảm độ bền của thạch cao paris. Methyl cellulose là một chất phụ gia lý tưởng cho vật liệu kết dính thạch cao có khả năng giữ nước, làm đặc, tăng cường và tạo độ nhớt, ngoại trừ một số loại có tác dụng làm chậm khi sử dụng liều lượng lớn. cao hơn carboxymethyl cellulose. Vì lý do này, hầu hết các vật liệu tạo gel tổng hợp thạch cao đều áp dụng phương pháp kết hợp carboxymethyl cellulose và methyl cellulose, không chỉ phát huy các đặc tính tương ứng của chúng (chẳng hạn như tác dụng làm chậm của carboxymethyl cellulose, tác dụng tăng cường của methyl cellulose) và phát huy những ưu điểm chung của chúng. (chẳng hạn như tác dụng giữ nước và làm đặc của chúng). Bằng cách này, cả hiệu suất giữ nước của vật liệu xi măng thạch cao và hiệu suất toàn diện của vật liệu xi măng thạch cao đều có thể được cải thiện, trong khi mức tăng chi phí được giữ ở mức thấp nhất.

Độ nhớt của methyl cellulose ether đối với vữa thạch cao quan trọng như thế nào?

Độ nhớt là một thông số quan trọng củaete metyl xenlulozahiệu suất.

Nói chung, độ nhớt càng cao thì hiệu quả giữ nước của vữa thạch cao càng tốt. Tuy nhiên, độ nhớt càng cao thì trọng lượng phân tử của methyl cellulose ether càng cao và độ hòa tan tương ứng giảm sẽ có tác động tiêu cực đến cường độ và hiệu suất thi công của vữa. Độ nhớt càng cao thì tác dụng làm dày vữa càng rõ ràng, nhưng nó không tỷ lệ thuận. Độ nhớt càng cao thì vữa ướt sẽ càng nhớt. Trong quá trình thi công biểu hiện là bám dính vào máy cạp và có độ bám dính cao với nền. Nhưng việc tăng cường độ kết cấu của vữa ướt sẽ không hữu ích. Ngoài ra, trong quá trình thi công, hiệu quả chống võng của vữa ướt không được thể hiện rõ ràng. Ngược lại, một số ete methyl cellulose biến tính có độ nhớt trung bình và thấp có hiệu quả tuyệt vời trong việc cải thiện độ bền kết cấu của vữa ướt.

 

Độ mịn của ete xenlulo đối với vữa quan trọng như thế nào?

Độ mịn cũng là một chỉ số hiệu suất quan trọng của ete methyl cellulose. MC dùng cho vữa bột khô yêu cầu phải là loại bột có hàm lượng nước thấp, độ mịn cũng yêu cầu 20% đến 60% cỡ hạt phải nhỏ hơn 63m. Độ mịn ảnh hưởng đến độ hòa tan của metyl cellulose ete. MC thô thường ở dạng hạt, dễ phân tán và hòa tan trong nước, không kết tụ nhưng tốc độ hòa tan rất chậm nên không thích hợp sử dụng trong vữa bột khô. Một số sản phẩm gia dụng có tính kết bông, không dễ phân tán và hòa tan trong nước, dễ kết tụ. Trong vữa bột khô, MC được phân tán giữa cốt liệu, chất độn mịn và xi măng cũng như các vật liệu kết dính khác. Chỉ có bột đủ mịn mới có thể tránh được sự kết tụ methyl cellulose ether khi trộn với nước. Khi MC được thêm nước để hòa tan các chất kết tụ thì rất khó phân tán và hòa tan. MC thô không những gây lãng phí mà còn làm giảm cường độ cục bộ của vữa. Khi thi công vữa bột khô như vậy trên diện rộng, tốc độ đóng rắn của vữa cục bộ sẽ giảm đáng kể và xuất hiện các vết nứt do thời gian đóng rắn khác nhau. Đối với vữa phun có kết cấu cơ học thì yêu cầu về độ mịn cao hơn do thời gian trộn ngắn hơn.

Độ mịn của MC cũng có tác động nhất định đến khả năng giữ nước của nó. Nói chung, đối với ete methyl cellulose có cùng độ nhớt nhưng độ mịn khác nhau, với cùng một lượng bổ sung, càng mịn thì hiệu quả giữ nước càng tốt.


Thời gian đăng: Jan-19-2023
Trò chuyện trực tuyến WhatsApp!